` Các vấn đề tâm lý tiêu biểu - MaCi Care MaCi Care
background-image

Sức khỏe tinh thần A-Z

Các vấn đề tâm lý tiêu biểu

1. Trầm cảm sau sinh (Postpartum Depression (PPD)

Mang thai và sinh con có thể là những trải nghiệm đáng kinh ngạc và khiến cuộc đời của một người thay đổi. Tuy nhiên, chúng cũng có thể trở thành thách thức hoặc thậm chí là sang chấn. Nhiều người đã mắc các triệu chứng của trầm cảm trong hoặc sau khi mang thai. Đây được gọi là trầm cảm sau sinh (Postpartum Depression, viết tắt là PPD).

"Postpartum" có nghĩa là "sau khi sinh con." Vì PPD có thể xảy ra trong hoặc sau khi mang thai nên nó còn được gọi là “trầm cảm chu sinh” (peripartum depression/perinatal depression).

Liệu tôi có thể mắc trầm cảm sau sinh dù không phải là người mang thai không?

PPD thường xuất hiện ở những ai đang mang thai, tuy nhiên bậc cha/mẹ còn lại cũng có thể mắc trầm cảm trong thời gian này. Các triệu chứng và cách điều trị đều tương tự nhau bất kể người mắc là ai.

Cảm giác trầm cảm sau sinh có biểu hiện như thế nào?

Các triệu chứng của PPD cũng tương tự như các dạng trầm cảm khác:

  • Cảm thấy hoặc có biểu hiện trầm, cảm xúc trống rỗng hoặc cáu kỉnh gần như cả ngày và xuất hiện mỗi ngày
  • Mất hứng thú với các hoạt động mà bạn thường yêu thích
  • Thay đổi về cảm giác thèm ăn: ăn nhiều hoặc ít hơn bình thường
  • Thay đổi về giấc ngủ: không ngủ được (ngay cả khi đứa bé đã ngủ) hoặc ngủ quá nhiều
  • Thay đổi về hoạt động: cảm thấy bồn chồn hoặc uể oải
  • Cảm thấy kiệt sức ngay cả khi dường như đã ngủ đủ giấc
  • Nói chuyện hoặc di chuyển chậm chạp, bồn chồn, đi đi lại lại
  • Cảm giác vô dụng hoặc mặc cảm tội lỗi
  • Khó khăn trong việc suy nghĩ, tập trung hoặc đưa ra quyết định
  • Suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử

Một số biểu hiện khác:

  • Không cảm thấy kết nối hoặc quan tâm đến đứa bé
  • Cảm thấy lo âu về đứa bé
  • Nghi ngờ khả năng chăm con của mình
  • Suy nghĩ về việc làm hại hoặc bỏ rơi đứa bé

Những suy nghĩ và cảm giác này có thể khiến bạn cảm thấy rất khó chịu và sốc. Trầm cảm càng trầm trọng hơn khi hiện thực không đáp ứng được những kỳ vọng của chúng ta về việc khi có con mọi thứ sẽ trông như thế nào. Có rất nhiều người mắc các triệu chứng của trầm cảm trong và sau khi mang thai. Điều đó cũng dễ hiểu thôi, nghĩ mà xem: Bạn vừa trải qua một sự thay đổi mạnh mẽ về nội tiết tố. Cơ thể của bạn đã thay đổi một cách nào đó và là vĩnh viễn. Giờ đây bạn chịu trách nhiệm phải chăm sóc 24/7 cho một đứa trẻ bơ vơ. Chắc chắn sẽ không ngủ được rồi, cũng không có cách nào lường trước được tất cả những trải nghiệm mới này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến suy nghĩ, ý thức về bản thân và khả năng làm cha mẹ của bạn.

Hầu hết mọi người sẽ trải qua hội chứng "baby blues" vài tuần sau sinh, PPD thì khác. PPD kéo dài lâu và nghiêm trọng hơn. Có rất nhiều suy nghĩ và trải nghiệm khiến bạn bận tâm hơn, có thể vì bạn cảm thấy sợ hãi về chúng hoặc bạn thấy được chúng đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của bạn như thế nào.

Nếu bạn không chắc triệu chứng của mình có phải là PPD hay không, hãy trao đổi với bác sĩ.

Trầm cảm sau sinh được điều trị như thế nào?

Điều trị PPD cũng tương tự với các dạng trầm cảm khác. Trị liệu tâm lý là một cách tuyệt vời để điều trị PPD. Bên cạnh đó còn có thay đổi lối sống, chẳng hạn như duy trì thói quen ngủ tốt và dành thời gian cho bản thân để thư giãn. Liên lạc với bạn bè và gia đình để được họ hỗ trợ.

Thuốc cũng có thể giúp ích, tuy nhiên có một số loại thuốc chống trầm cảm không nên sử dụng khi đang mang thai hoặc cho con bú. Hãy chắc rằng bạn đã thảo luận với bác sĩ về những nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc.

Điều trị PPD tương tự như điều trị các loại trầm cảm khác. Tuy nhiên, hiện đã có một phương pháp điều trị mới dành riêng cho PPD. Zulresso là thuốc được dùng tại các cơ sở chuyên khoa và được tiêm vào bệnh nhân trong một vài ngày. 

2. Rối loạn lo âu

Lo âu là cảm xúc mà chúng ta cảm thấy khi lo lắng về một điều gì đó. Cơ thể trở nên căng thẳng, còn tâm trí thì tập trung vào điều mà chúng ta đang lo. Việc tập trung vào bất cứ điều gì khác có thể trở nên khó khăn. Lo âu cũng có thể ảnh hưởng đến cảm giác thèm ăn của bạn và khiến bạn khó ngủ.

Lo một chút thì có lợi, chẳng hạn nếu bạn lo về kỳ thi sắp tới, điều đó có thể thúc đẩy bạn học để cảm thấy bản thân đã chuẩn bị kỹ lưỡng. Thế nhưng, lo âu cũng có thể trở nên mất kiểm soát. Nếu bạn lo đến mức không thể tập trung vào việc học thì nỗi lo âu đó không còn hữu ích nữa.

Khi lo âu trở nên mất kiểm soát đến mức nó bắt đầu cản trở cuộc sống hàng ngày của bạn, có thể bạn đã mắc một dạng rối loạn lo âu. Rối loạn lo âu là một rối loạn tâm thần. Có nhiều dạng rối loạn lo âu khác nhau chẳng hạn như rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), lo âu xã hội và PTSD. Tuy nhiên, điểm chung là người mắc sẽ cảm thấy lo âu lớn hơn rất nhiều so với thực tế sự việc đang diễn ra.

Các triệu chứng của rối loạn lo âu

Trải nghiệm của mỗi người mắc lo âu đều khác nhau nhưng rối loạn lo âu sẽ có một số triệu chứng phổ biến sau:

  • Cảm thấy bồn chồn và cáu kỉnh
  • Khó tập trung
  • Đau cơ, tức ngực hoặc đau nhức cơ thể
  • Khó đi vào giấc ngủ hoặc ngủ không sâu
  • Cảm thấy kiệt sức ngay cả sau khi ngủ trọn giấc
  • Làm mọi cách để tránh những tình huống gây lo âu
  • Suy nghĩ xâm nhập (những suy nghĩ hoặc lo lắng tự dưng xuất hiện và không chịu biến mất)

Nhiều người lo âu cũng mắc trầm cảm. Vì một số triệu chứng có thể trùng lặp nhau nên đôi khi những người mắc cả hai rối loạn chỉ được chẩn đoán mắc một rối loạn.

Các vấn đề trong cuộc sống

Đối với những người lo âu, các triệu chứng sẽ gây ra các vấn đề nghiêm trọng trong cuộc sống của họ. Khó tập trung có thể khiến họ không học tốt được ở trường hoặc làm việc hết năng suất ở cơ quan. Nhiều người áp dụng một số biện pháp cực đoan để tránh các tình huống có thể gây ra lo âu cho họ. Họ có thể cô lập mình khỏi người khác, hạn chế đi nơi công cộng hoặc thay đổi thói quen hàng ngày để tránh thứ khiến họ lo âu.

Các cơn hoảng loạn

Những người có rối loạn lo âu thường trải qua các cơn hoảng loạn. Các cơn hoảng loạn của mỗi người đều khác nhau, tuy nhiên thường họ sẽ mô tả bản thân khó thở, cảm giác như sắp ngất đi hoặc thậm chí chết và cảm thấy tách biệt khỏi môi trường xung quanh. Các cơn hoảng loạn có thể đáng sợ nhưng chúng không nguy hiểm đến tính mạng và có thể được điều trị.

Sang chấn

Một số người mắc rối loạn lo âu vì đó là cách mà tự bảo vệ mình. Nếu bạn đã từng trải qua một sự kiện gây sang chấn trong quá khứ, bạn có thể cảm thấy lo âu bất cứ khi nào có người nhắc về sự kiện đó, ngay cả khi hiện giờ bạn đã an toàn. Vượt qua sang chấn thương đó có thể giúp điều trị rối loạn lo âu.

Điều trị và phục hồi
Rối loạn lo âu có thể điều trị được. Một số phương pháp hữu ích bao gồm sự kết hợp giữa trị liệu, thuốc và/hoặc thay đổi lối sống. Bạn không cần phải để lo âu kiểm soát cuộc sống của mình!

3. Sang chấn tâm lý

Nếu bạn đã từng chứng kiến ​​hoặc trải qua điều gì đó thực sự gây sốc hoặc sợ hãi, bạn có thể đang phải đối mặt với một sang chấn. Bất cứ thứ gì gây căng thẳng cho bạn cũng có thể trở thành sang chấn. Sang chấn biểu hiện khác nhau ở mỗi người, sự kiện có vẻ bình thường đối với mọi người có thể lại là sang chấn đối với bạn.

Trải nghiệm gây sang chấn có thể là một mối đe dọa nào đó lên sự an toàn về thể chất của bạn, chẳng hạn như một tai nạn xe hơi. Nó cũng có thể thiên về mặt cảm xúc hoặc xã hội hơn. Nó có thể xảy ra chỉ một lần, chẳng hạn bạn bị tấn công vũ lực, hoặc cũng có thể vẫn đang diễn ra, chẳng hạn như bị bỏ rơi trong thời thơ ấu. Bị lạm dụng, thiên tai, đột tử, bị bắt nạt, nghèo đói và bị phân biệt đối xử đều có thể gây ra sang chấn.

Trải qua sang chấn là cảm giác như thế nào?

Hầu hết chúng ta đều cảm thấy lo âu và sợ hãi trong và sau một sự kiện gây sang chấn nào đó, nhưng một số người sẽ bắt đầu có các triệu chứng kéo dài ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của họ.

Sang chấn có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng nó có ảnh hưởng đặc biệt lâu dài lên trẻ em vì não bộ của chúng vẫn đang trong thời kỳ phát triển nhanh chóng.

Tất cả chúng ta đều có những phản ứng trước các tình huống và cảm xúc một cách khác nhau, vì vậy không phải ai có trải nghiệm giống bạn cũng sẽ có phản ứng tương tự. Không có cách suy nghĩ, cảm nhận hoặc hành động nào sau khi trải qua một sự kiện gây sang chấn là “đúng” hay “sai” cả. Tuy nhiên, bạn có thể có một số triệu chứng sau:

Các triệu chứng về mặt cảm xúc thường gặp:

  • Sợ hãi, lo âu
  • Sốc, hoài nghi
  • Bối rối, khó tập trung
  • Tức giận
  • Mặc cảm tội lỗi, xấu hổ
  • Buồn bã, tuyệt vọng
  • Cảm thấy mất kết nối hoặc tê liệt cảm xúc
  • Cảm giác như thể mọi thứ nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn

Các triệu chứng cơ thể thường gặp:

  • Khó ngủ, gặp ác mộng
  • Mệt mỏi, kiệt sức
  • Chóng mặt, run rẩy
  • Tim đập nhanh, thở nhanh
  • Cảm giác bồn chồn
  • Đau nhức cơ thể, căng cơ
  • Tăng hành vi sử dụng chất 

Ảnh hưởng của sang chấn thường kéo dài bao lâu?

Các triệu chứng của sang chấn thường kéo dài từ vài ngày đến vài tháng. Sang chấn khiến cho tâm trí của chúng ta rất căng thẳng. Bạn có thể sẽ không cảm thấy giống như mình bình thường trong một khoảng thời gian dài. Nhiều lúc các triệu chứng sẽ theo thời gian mà dần biến mất khi bạn giải quyết được những gì đã xảy ra. Một khi bạn đã tốt lên rồi, những ký ức hoặc cảm xúc đau buồn thỉnh thoảng có thể xuất hiện trở lại, đặc biệt là vào khoảng thời gian sự kiện xảy ra hoặc có thứ gì đó khiến bạn nhớ lại sang chấn ấy. Những thứ khiến cho ký ức hoặc triệu chứng của bạn ùa về được gọi là “yếu tố kích hoạt” (trigger).

Nếu các triệu chứng của bạn không giảm đi hay trở nên tồi tệ hơn, bạn có thể đang phải đối mặt với rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD). Mặc dù nguy hiểm đã qua đi, não của bạn vẫn bị "mắc kẹt" trong nỗi sợ hãi đó và rất khó để có thể tiến về phía trước. Những người bị PTSD có thể lo âu một cách dữ dội, thường hồi tưởng và liên tục nhớ về sự kiện này.

Sang chấn cũng có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe tinh thần khác như trầm cảm và lo âu. Điều này đặc biệt phổ biến với những người có sang chấn từ nhỏ. Trẻ em thường không có các kỹ năng đối phó cần thiết để xử lý sang chấn. Điều này có thể dẫn đến những hậu quả đau đớn một khi sang chấn tái phát về sau. Những người đã trải qua sang chấn có thể lạm dụng chất và rượu bia như một cách tự điều trị.

Liệu tôi có thể phục hồi không?

Hãy kiên nhẫn với chính mình! Sang chấn có thể khó giải quyết nhưng không có nghĩa là bạn sẽ không phục hồi. Có rất nhiều cách để những người bị sang chấn có thể đối phó với các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của họ. Nhiều người vẫn có một cuộc sống viên mãn thông qua sự trợ giúp của đội ngũ hỗ trợ, trị liệu tâm lý, thay đổi lối sống và/hoặc sử dụng thuốc.

4. Phân biệt trầm cảm và rối loạn lưỡng cực

Những người mắc trầm cảm thường tràn ngập trong cảm xúc buồn, còn những người có rối loạn lưỡng cực thường cảm thấy tâm trạng thay đổi cực độ từ buồn bã sang hưng phấn hoặc nhiều năng lượng (thuật ngữ lâm sàng là “trầm cảm” và “hưng cảm”).

Cả hai thuật ngữ đều mô tả các vấn đề sức khỏe tinh thần mà chúng ta có thể gặp phải.

Việc tìm ra một chẩn đoán chính xác cần nhiều thời gian và nghiên cứu, xem xét bệnh sử và loại trừ những vấn đề khác trông giống rối loạn tâm thần nhưng không phải vậy.

Người ta thường dễ chẩn đoán trầm cảm hơn và khó chẩn đoán rối loạn lưỡng cực hơn. Những người bị rối loạn lưỡng cực có thể trải qua một thời gian dài bị trầm cảm. Tuy nhiên, đến lúc họ cảm thấy tâm trạng hưng phấn hơn, thật khó để biết được liệu sự thay đổi ấy là vì tình trạng trầm cảm của họ đang cải thiện hay nó có ý nghĩa gì khác.

Tâm trạng tích cực hơn và phục hồi sau trầm cảm sẽ khác với hưng cảm ở một yếu tố quan trọng. Nhìn chung, khi trải qua một cơn hưng cảm, chính tâm trạng phấn chấn, nhiều năng lượng hoặc tăng động quá mức có thể sẽ gây ra nhiều vấn đề cho cá nhân đó. Một số hành vi nguy cơ cao có thể xảy ra trong cơn hưng cảm như: mua sắm thả ga, gia tăng các hoạt động mang lại cảm giác thích thú nhưng rủi ro cao như tình dục không an toàn hoặc cờ bạc, có những giai đoạn không ngủ được và đôi khi có sự thay đổi hành vi và suy nghĩ một cách kỳ lạ.

Nếu một người đã từng trải qua ít nhất một giai đoạn hưng cảm trong đời thì đó là dấu hiệu cho thấy họ có thể bị rối loạn lưỡng cực.

Nếu bạn nghĩ rằng bản thân mắc rối loạn lưỡng cực, chúng tôi khuyên bạn nên trao đổi với một chuyên gia sức khỏe tinh thần và yêu cầu một bản đánh giá toàn diện. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tinh thần sẽ giải thích bản chẩn đoán và cung cấp cho bạn kiến thức về những thông tin cần theo dõi nhiều hơn trong tương lai.

5. Các hành vi tự hại

Tự làm hại bản thân kể đến mọi hành vi cố ý làm tổn thương bản thân, hoặc mặc dù họ biết là có hại nhưng vẫn làm. Họ tự làm hại bản thân vì nhiều lý do: để trừng phạt chính mình vì điều gì đó mà họ cảm thấy xấu hổ, để cảm thấy như thể đang kiểm soát được vấn đề hoặc chỉ để cảm thấy một điều gì đó mà thôi. Thông thường, mục tiêu của việc tự làm hại bản thân không phải là tự gây hại mà là để đánh lạc hướng khỏi nỗi đau trong cảm xúc hoặc giải phóng khỏi nỗi đau tinh thần ẩn sau đó.

Tự làm hại bản thân là một cơ chế đối phó không thích hợp bởi nó khiến bạn cảm thấy tốt hơn trong khoảnh khắc ấy nhưng về tổng thể thì lại rất có hại. Hầu hết chúng ta đều nhắc đến hành vi tự làm hại bản thân là tự rạch. Mặc dù đó là một hình thức tự hại phổ biến nhưng không phải là duy nhất. Tất cả các dạng tự hại đều quan trọng và cần được bàn đến.

Tự hại về mặt thể chất

Tự làm hại về mặt thể chất là điều mà hầu hết chúng ta thường nghĩ đến khi nói về hành vi tự hại. Đôi khi người ta gọi nó là tự gây thương tích hoặc tự cắt, bao gồm các hành vi như rạch, đốt và lột da. Những hành vi này thường dẫn đến đau đớn về thể xác và một số người làm vậy để tìm kiếm cảm giác đó, nguyên nhân là vì họ cảm thấy tê liệt hoặc muốn trừng phạt bản thân. Có người là vì muốn tìm kiếm sự “giải phóng” hoặc cảm giác kiểm soát được tình hình.

Tự làm hại bản thân không đồng nghĩa với muốn chết. Không phải ai tự hại cũng muốn chết. Trên thực tế, một số người tự hại chính là để đánh lạc hướng bản thân khỏi ý nghĩ tự tử. Tuy nhiên, những người tự làm hại bản thân thường có nguy cơ cố gắng tự tử cao hơn. Một số hình thức tự hại cũng có thể nguy hiểm hoặc thậm chí gây chết người.

Lạm dụng rượu & chất

Nếu tác động tiêu cực của việc sử dụng chất trở nên nghiêm trọng hoặc lớn hơn lợi ích của nó mà bạn vẫn tiếp tục sử dụng thì đó có thể là một hình thức tự gây hại cho bản thân. Việc sử dụng chất gây nghiện nặng hoặc thường xuyên thường là dấu hiệu của việc bạn cố gắng làm tê liệt những cảm giác đau đớn hoặc khó khăn. Ví dụ như tự làm đau bản thân, nó có thể tạm thời xoa dịu cảm giác đau buồn về cảm xúc. Việc sử dụng rượu và chất có thể nhanh chóng khiến bạn nghiện. Tự bản thân chúng cũng có thể trở thành một vấn đề về sức khỏe tinh thần.

Rối loạn ăn uống

Giống như nghiện, rối loạn ăn uống là một tình trạng sức khỏe tinh thần liên quan đến các hành vi có hại cho cá nhân. Bất kỳ hành vi rối loạn ăn uống nào cũng đều có thể là một hình thức tự hại, ngay cả khi nó không đủ tiêu chí để chẩn đoán là một rối loạn ăn uống. Một số hành vi kể đến như bỏ bữa, ăn uống vô độ hoặc theo dõi lượng thức ăn nạp vào cơ thể một cách ám ảnh. Họ có những hành vi này vì nhiều lý do: như một hình thức tự trừng phạt bản thân, để cảm thấy kiểm soát tình hình hoặc để tránh những cảm xúc đau đớn. Rối loạn ăn uống thường liên quan đến hình ảnh tiêu cực về cơ thể, có thể họ đã nội tâm hóa những lời nói ấy từ xã hội hoặc những người khác trong cuộc sống.

Hành vi tự hủy hoại bản thân

Trên thực tế, bất kỳ hành vi không lành mạnh hoặc gây phá hoại nào cũng đều có thể gây hại về cảm xúc. Chúng thường khó xác định vì bạn thậm chí có thể còn không nhận ra mình đang làm điều đó. Một số hành vi bao gồm trì hoãn, tránh né những người thân yêu hoặc thay đổi bản thân để làm hài lòng người khác. Một số người làm điều đó vì sợ, để tự trừng phạt hoặc để giành quyền kiểm soát tình huống.

Bỏ bê bản thân

Ai cũng đều có những nhu cầu cơ bản của một con người. Không có ai hoàn hảo, thế nhưng liên tục bỏ qua nhu cầu của cá nhân thì lại rất có hại. Một chế độ ăn uống kém, không gian sống quá bừa bộn hoặc mất vệ sinh, không đảm bảo sức khỏe đều là những biểu hiện của việc bỏ bê bản thân. Chúng ta không cố ý làm điều đó mà thường là vì chúng ta có ít năng lượng, ít động lực hoặc thờ ơ.

Phục hồi từ việc tự hại

Tự hại là một thói quen khó có thể dừng lại, thậm chí có thể trở thành nghiện. Mặc dù những hành vi này gây hại cho bạn, chúng vẫn là những cách giúp bạn đối phó. Khi giảm các hành vi tự hại, bạn sẽ cần thay thế chúng bằng các cơ chế đối phó khác lành mạnh hơn. Hãy tìm kiếm sự hỗ trợ từ những người quan tâm đến bạn và nhớ rằng một sự thay đổi lâu dài sẽ cần có thời gian.

Tự hại theo cách nào cũng thường là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe tinh thần tiềm ẩn. Những người đang phải đấu tranh với sức khỏe tinh thần của họ thường trải qua các cảm xúc tiêu cực dữ dội và gặp khó khăn trong việc tìm ra những cách lành mạnh để đối phó. Bất kỳ vấn đề sức khỏe tinh thần nào cũng có thể liên quan đến việc tự hại. Tuy nhiên, sẽ có một số vấn đề đặc biệt có liên kết với hành vi đó. Chúng bao gồm rối loạn nhân cách ranh giới (BPD), rối loạn ăn uống, trầm cảm và nghiện. Nếu bạn nghĩ rằng mình có thể đang gặp phải một trong những vấn đề trên, hãy thực hiện một trong các bài kiểm tra sức khỏe tinh thần online miễn phí và bảo mật của chúng tôi. Sau đó hãy tiếp tục đọc và tìm hiểu thêm về cách cải thiện sức khỏe tinh thần của bạn.

6. Suy nghĩ tự sát

Nghĩ về cái chết và việc ra đi là một điều bình thường nhưng cũng thật đáng sợ! Cái chết thật bí ẩn, trong khi đó tự tử là giải pháp lâu dài cho một vấn đề tạm thời. Vấn đề có thể khiến bạn cảm thấy đau khổ đến không thể tiếp tục hoặc như thể bạn không thuộc về thế giới này hoặc không xứng đáng tồn tại. Khi ta ở dưới đáy vực thẳm, những vấn đề đó có vẻ như không phải chỉ là tạm thời, nhưng thực chất chúng chỉ tạm thời thôi.

Nếu ý nghĩ tự tử khiến bạn sợ hãi, đó thật ra là một dấu hiệu tốt. Phần sợ hãi đó chính là phần muốn sống. Trải qua cảm xúc sợ hãi có thể không thú vị nhưng nó là một điều tích cực nếu nó thúc đẩy bạn tìm kiếm sự giúp đỡ.

Trên thực tế, nghĩ đến việc tự tử không nhất thiết có nghĩa là bạn muốn chết. Bạn có thể đang có những suy nghĩ xâm nhập về cái chết. Đây là những suy nghĩ bỗng dưng xuất hiện. Ai cũng có lúc có những suy nghĩ này. Hầu hết chúng ta đều có thể xua tan chúng đi và tiếp tục làm việc nhưng việc đó sẽ khó thực hiện hơn nếu bạn có trầm cảm.

Dù bạn có ý định tự tử hay không thì những suy nghĩ này thường là dấu hiệu của một rối loạn tâm thần. Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể đang có một rối loạn tâm thần như trầm cảm hoặc lo lắng, hãy kiểm tra thông qua các thang lượng giá sức khỏe tinh thần của chúng tôi. Tiếp tục tìm hiểu về rối loạn tâm thần là gì, nó hoạt động như thế nào. Tìm hiểu thêm về những gì bạn đang trải qua và nguyên nhân của nó có thể giúp bạn cảm thấy như đang kiểm soát được tình hình, từ đó giúp bạn tìm ra được cách để tiếp tục sống.

Một trong những điều quan trọng nhất là bạn cần biết rằng bạn không cô đơn đâu. Rất nhiều người trên khắp thế giới cũng đang phải vật lộn với những điều tương tự. Hãy tìm một người nào đó để mở lòng, chẳng hạn trò chuyện một người bạn đáng tin cậy hoặc một thành viên trong gia đình cũng có thể sẽ giúp ích cho bạn.

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký nhận thư điện tử

Những thông tin chăm sóc sức khỏe tinh thần hữu ích sẽ được gửi đến quý khách hàng hằng tuần